I. Giới thiệu tóm tắt thị thực
Thị thực là giấy phép do cơ quan được ủy quyền từ Chính phủ quốc gia cấp cho người nước ngoài xin nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh nước mình theo pháp luật, pháp quy nước mình. Theo luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tê, mỗi quốc gia chủ quyền có quyền tự quyết định có cho phép người nước ngoài nhập hoặc xuất cảnh nước mình hay không, có thể cấp thị thực, từ chối cấp thị thực hoặc tuyên bố thị thực đã cấp không có hiệu lực theo luật pháp nước mình.
Đại sứ quán, Lãnh sự quán nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại nước ngoài cũng như các cơ quan tại nước ngoài được sự ủy thác của Bộ Ngoại giao phụ trách cấp thị thực nhập cảnh cho người nước ngoài. Theo pháp luật và quy định hữu quan của Trung Quốc, cơ quan chuyên trách thị thực Trung Quốc quyết định cấp chủng loại, số lần nhập và xuất cảnh, thời gian hiệu lực và thời gian cho phép lưu trú của thị thực, có quyền từ chối đơn xin thị thực của người đương sự hoặc tuyên bố thị thực đã cấp mất hiệu lực. Theo pháp luật Trung Quốc, người đương sự vẫn có khả năng bị từ chối nhập cảnh cho dù có thị thực Trung Quốc.
Ngoài các trường hợp miễn thị thực theo thỏa thuận, quy định liên quan ra, người nước ngoài cần phải xin và được cấp thị thực Trung Quốc trước khi nhập cảnh Trung Quốc. Những người nước ngoài phù hợp quy định của Điều 20 trong bộ "Luật Quản lý xuất nhập cảnh nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa", có thể xin cơ quan chuyên trách thị thực được sự ủy thác của Bộ Công an cấp thị thực tại các cửa khẩu được Quốc vụ viện phê chuẩn.
Trong trường hợp đến Đặc khu Hành chính Hồng Công, Đặc khu Hành chính Ma Cao, nhân sĩ của một số nước và vùng lãnh thổ được phép miễn thị thực nhập cảnh Hồng Công, Ma Cao; những người không được hưởng đãi ngộ miễn thị thực thì cần phải xin thị thực hoặc giấy phép nhập cảnh theo quy định của Chính quyền Đặc khu. Người nước ngoài có nhu cầu đến Trung Quốc đại lục và Đặc khu Hồng Công hoặc Đặc khu Ma Cao, cần phải xin thị thực Trung Quốc đại lục lẫn thị thực Hồng Công hoặc Mao Cao.
II. Chủng loại, thời gian hiệu lực, số lần nhập cảnh và thời gian cho phép lưu trú của thị thực
Thị thực Trung Quốc có 4 loại: thị thực ngoại giao, thị thực lễ tân, thị thực công vụ, thị thực phổ thông. Trong đó, thị thực phổ thông lại chia thành 12 loại dành cho 16 trường hợp cụ thể.
Thời gian hiệu lực của thị thực (Nhập cảnh trước thời gian này) chỉ phạm vi thời gian hiệu lực cho phép nhập cảnh đối với người có thị thực. Trừ cơ quan cấp phát ghi chú, thị thực có hiệu lực từ ngày cấp, hết hiệu lực vào 0 giờ, giờ Bắc Kinh của ngày hết hiệu lực. Nếu vẫn còn lại số lần cho phép nhập cảnh, người có thị thực có thể nhập cảnh trước khi hết thời gian có hiệu lực (bao gồm ngày hết hiệu lực).
Số lần cho phép nhập cảnh (số lần) chỉ số lần cho phép người có thị thực nhập cảnh trong thời gian có hiệu lực của thị thực. Trong 2 trường hợp số lần cho phép nhập cảnh của thị thực đã sử dụng hết, và số lần cho phép nhập cảnh chưa sử dụng hết, nhưng thị thực hết thời gian có hiệu lực đều coi thị thực đã mất hiệu lực. Nếu có nhu cầu đến Trung Quốc, cần phải xin thị thực mới. Người có thị thực sẽ bị từ chối nhập cảnh Trung Quốc nếu thị thực mất hiệu lực.
Thời gian cho phép lưu trú của thị thực (Thời gian cho phép lưu trú sau khi nhập cảnh) chỉ thời gian cho phép người có thị thực lưu trú sau mỗi lần nhập cảnh, tính từ ngày hôm sau sau khi nhập cảnh.
Thủ tục lưu trú: Người nước ngoài nhập cảnh Trung Quốc trong trường hợp có thị thực loại D, J1, Q1, S1, X1, Z (trừ trường hợp có ghi chú "cho phép lưu trú 30 ngày sau khi nhập cảnh" trên thị thực), cần phải làm thủ tục lưu trú với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc cơ quan công an cấp huyện trở lên của địa phương mà mình dự định lưu trú trong vòng 30 ngày tính từ ngày nhập cảnh; người nước ngoài nhập cảnh Trung Quốc trong trường hợp có thị thực ngoại giao, lễ tân, công vụ hoặc phổ thông thuộc loại W, cần phải làm thủ tục lưu trú với Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được ủy quyền của Bộ Ngoại giao trong vòng 30 ngày tính từ ngày nhập cảnh.
III. Chủng loại thị thực và các đối tượng xin thị thực
Chủng loại thị thực |
Các đối tượng xin thị thực |
C |
Nhân viên phục vụ trên đoàn tàu liên vận quốc tế, thành viên phi hành đoàn trên chuyến bay quốc tế, thủy thủ trên tàu biển quốc tế cùng gia quyến đồng hành của thủy thủ, cũng như tài xế xe vận tải đường bộ quốc tế |
D |
Người đến Trung Quốc cư trú lâu dài |
F |
Người đến Trung Quốc tham gia các hoạt động giao lưu, phỏng vấn, khảo sát, v.v. |
G |
Người quá cảnh Trung Quốc |
J1 |
Phóng viên nước ngoài thường trú tại Trung Quốc (thời gian lưu trú hơn 180 ngày) |
J2 |
Phóng viên nước ngoài đến Trung Quốc phỏng vấn trong thời gian ngắn hạn (thời gian lưu trú không vượt quá 180 ngày) |
L |
Người đến Trung Quốc du lịch |
M |
Người đến Trung Quốc tiến hành hoạt động thương mại |
Q1 |
Thành viên gia đình của công dân Trung Quốc xin lưu trú tại Trung Quốc vì lý do đoàn tụ gia đình (vợ hoặc chồng, bố mẹ, con cái, vợ hoặc chồng của con cái, anh chị em, ông bà nội, ngoại, cháu nội, cháu ngoại cũng như bố mẹ của vợ hoặc chồng); thành viên gia đình của người nước ngoài có giấy phép cư trú lâu dài ở Trung Quốc (vợ hoặc chồng, bố mẹ, con cái, vợ hoặc chồng của con cái, anh chị em, ông bà nội, ngoại, cháu nội, cháu ngoại cũng như bố mẹ của vợ hoặc chồng); người xin nhập cảnh và lưu trú vì thân phận con nuôi, v.v. |
Q2 |
Gia quyến của công dân Trung Quốc sinh sống trong nước Trung Quốc, gia quyến của người nước ngoài có giấy phép cư trú lâu dài tại Trung Quốc đến Trung Quốc thăm thân trong ngắn hạn (không vượt quá 180 ngày) |
R |
Nhân tài nước ngoài có chuyên môn cao hoặc thiếu và cần gấp của Trung Quốc |
S1 |
Vợ hoặc chồng, bố mẹ, con cái dưới 18 tuổi, bố mẹ của vợ hoặc chồng của người nước ngoài đang cư trú ở Trung Quốc vì lý do công việc, học tập, v.v., đến Trung Quốc thăm thân trong thời gian dài (hơn 180 ngày); cũng như những người có nhu cầu lưu trú tại Trung Quốc vì lý do cá nhân khác |
S2 |
Thành viên gia đình (Vợ hoặc chồng, bố mẹ, con cái, vợ hoặc chồng của con cái, anh chị em, ông bà nội, ngoại, cháu nội, cháu ngoại cũng như bố mẹ của vợ hoặc chồng) của người nước ngoài đang cư trú ở Trung Quốc vì lý do công việc, học tập, v.v., đến Trung Quốc thăm thân trong thời gian ngắn hạn (không vượt quá 180 ngày); cũng như những người có nhu cầu lưu trú tại Trung Quốc vì lý do cá nhân khác |
X1 |
Người đến Trung Quốc học tập trong thời gian dài (hơn 180 ngày) |
X2 |
Người đến Trung Quốc học tập trong thời gian ngắn (không quá 180 ngày) |
Z |
Người làm việc trong lãnh thổ Trung Quốc |
IV. Hồ sơ xin thị thực:
(I) Hồ sơ cơ bản
1. Hộ chiếu: còn thời hạn 6 tháng trở lên, bản gốc hộ chiếu còn trang trống và 1 bản phôtô trang thông tin có kèm ảnh, 1 bản phôtô chứng minh thư.
2. Tờ khai thị thực và ảnh: 1 (một) "Tờ khai thị thực nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa" và hai tấm ảnh hộ chiếu được chụp gần đây, chính diện, ảnh màu (nền nhạt), không đội mũ dán trên tờ khai. Thông tin trên tờ khai phải viết trung thực và đầy đủ.
Đề nghị lưu ý: Tờ khai phải có chữ ký của người xin. Người không có năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi do người giám hộ ký thay. Trường hợp do công ty du lịch điền thay, cũng phải có chữ ký xác nhận của người xin.
3. Giấy tờ chứng minh lưu trú hoặc cư trú hợp pháp (dành cho trường hợp không phải tại nước quốc tịch: nếu như bạn thuộc trường hợp xin thị thực không phải tại nước quốc tịch, cần cung cấp bản chính và bản phôtô giấy tờ hợp pháp về lưu trú, cư trú, công tác, học tập còn thời hạn tại nước sở tại hoặc thị thực còn giá trị.
4. Hộ chiếu Trung Quốc hoặc thị thực Trung Quốc cũ (dành cho trường hợp đã từng mang quốc tịch Trung Quốc, sau đó nhập quốc tịch nước ngoài): nếu như bạn thuộc trường hợp xin thị thực Trung Quốc lần đầu, cần xuất trình bản chính hộ chiếu Trung Quốc cũ và bản phôtô trang thông tin có kèm ảnh; nếu như bạn thuộc trường hợp từng được cấp thị thực Trung Quốc và mang theo hộ chiếu mới của nước ngoài để xin thị thực, cần xuất trình bản phôtô trang thông tin có kèm ảnh trên hộ chiếu nước ngoài và bản phôtô thị thực Trung Quốc đã từng được cấp (Trường hợp họ tên được thể hiện trên hộ chiếu nước ngoài không trùng khớp với hộ chiếu Trung Quốc cũ, cần xuất trình thêm giấy tờ chứng minh đã thay đổi họ tên do cơ quan có thẩm quyền cấp).
(II) Các hồ sơ khác
Thị thực chữ C
Thư bảo lãnh của công ty vận tải nước ngoài hoặc giấy mời của các đơn vị hữu quan bên Trung Quốc.
Thị thực chữ D
Bản chính và bản phôtô giấy xác nhận thân phận người nước ngoài cư trú vĩnh viễn do Bộ Công an Trung Quốc cấp.
Đề nghị lưu ý: Người mang thị thực sau khi nhập cảnh Trung Quốc phải đến phòng quản lý xuất nhập cảnh công an cấp huyện trở lên để làm thủ tục lưu trú trong vòng 30 ngày.
Thị thực chữ F
1. Thư mời của đơn vị hữu quan hoặc cá nhân bên Trung Quốc. Thư mời này phải bao gồm các nội dung sau đây:
(1) Thông tin cá nhân về người được mời: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu…;
(2) Thông tin chuyến đi của người được mời: lý do đến Trung Quốc, ngày đến và ngày đi, địa điểm cần đi thăm, mối quan hệ với đơn vị hoặc người gửi lời mời, nguồn chi phí…;
(3) Thông tin của đơn vị gửi lời mời: tên đơn vị hoặc người gửi lời mời, số điện thoại, địa chỉ, con dấu đơn vị, đại diện pháp nhân hoặc chữ ký của đơn vị gửi lời mời…
2. Giấy phép kinh doanh của người xin hoặc thư cử đi công tác của đơn vị sở tại.
Thị thực chữ G
Vé máy bay (vé xe, vé tàu biển) liên chặng đã được xác nhận thời gian và chỗ ngồi của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cần đến.
Thị thực quá cảnh của thuyền viên: thư mời, giấy chứng minh của công ty.
Thị thực chữ J1
Giấy thông báo thị thực do Vụ Báo chí Bộ Ngoại giao Trung Quốc cấp cùng với công hàm của cơ quan truyền thông mà phóng viên đang công tác.
Người xin thị thực cần liên hệ Phòng Báo chí Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Trung Quốc trước, làm tốt các thủ tục liên quan.
Đề nghị lưu ý: Người mang thị thực sau khi nhập cảnh Trung Quốc phải đến phòng quản lý xuất nhập cảnh công an cấp huyện trở lên để làm thủ tục lưu trú trong vòng 30 ngày.
Thị thực chữ J2
Thư thông báo thị thực của Vụ Báo chí Bộ Ngoại giao Trung Quốc hoặc chủ thể miễn kiểm tra xác thực cùng với công hàm của cơ quan truyền thông mà phóng viên đang công tác.
Người xin thị thực cần liên hệ Phòng Báo chí Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Trung Quốc trước, làm tốt các thủ tục liên quan.
Thị thực chữ L
1. Các giấy tờ về lịch trình như giấy xác nhận đặt chỗ vé máy bay khứ hồi và xác nhận đặt phòng khách sạn; hoặc thư mời của đơn vị hoặc cá nhân bên Trung Quốc, thư mời này phải bao gồm các nội dung sau đây:
(1) Thông tin cá nhân người được mời: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh,…;
(2) Thông tin lịch trình của người được mời: ngày đến và ngày đi, địa điểm du lịch…;
(3) Thông tin của đơn vị hoặc người gửi lời mời: tên đơn vị hoặc họ tên người gửi lời mời, số điện thoại, địa chỉ, con dấu, đại diện pháp nhân hoặc chữ ký của người gửi lời mời…
2. Trường hợp người xin thị thực lần đầu mang hộ chiếu không có ghi chép về xuất nhập cảnh, cần phải cung cấp thêm giấy chứng minh hộ khẩu hoặc giấy chứng minh đơn vị sở tại.
Thị thực chữ M
1.Thư mời như các văn bản hoạt động thương mại hoặc Giấy mời hội chợ giao dịch kinh tế thương mại của đối tác Trung Quốc. Thư mời này phải bao gồm các nội dung sau đây:
(1) Thông tin cá nhân về người được mời: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh…;
(2) Thông tin chuyến đi của người được mời: lý do đến Trung Quốc, ngày đến và ngày đi, địa điểm cần đi thăm, mối quan hệ với đơn vị hoặc người gửi lời mời, nguồn chi phí…;
(3) Thông tin của đơn vị hoặc cá nhân gửi lời mời: tên đơn vị hoặc cá nhân gửi lời mời, địa chỉ, số điện thoại, con dấu, đại diện pháp nhân hoặc chữ ký của người gửi lời mời…
2. Trường hợp người xin thị thực lần đầu mang hộ chiếu không có ghi chép về xuất nhập cảnh, cần phải cung cấp thêm giấy chứng minh hộ khẩu hoặc giấy chứng minh đơn vị sở tại.
3. Cần phải cung cấp thêm giấy phép kinh doanh hoặc thư cử đi công tác của đơn vị.
4. Trường hợp người xin thị thực nhiều lần, cần phải cung cấp thêm bản phôtô thị thực chữ M Trung Quốc trước đây.
Thị thực chữ Q1
Nếu thuộc trường hợp đoàn tụ gia đình, phải xuất trình:
1. Thư mời của công dân Trung Quốc đang sinh sống tại Trung Quốc hoặc thư mời của người nước ngoài được phép cư trú vĩnh viễn tại Trung Quốc, thư mời này phải bao gồm các nội dung sau đây:
(1) Thông tin cá nhân về người được mời: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh…;
(2) Thông tin chuyến đi của người được mời: lý do đến Trung Quốc, ngày đến và ngày đi, địa điểm và thời gian dự kiến cần cư trú, mối quan hệ với người gửi lời mời, nguồn chi phí…;
(3) Thông tin của người gửi lời mời: họ tên, số điện thoại, địa chỉ, chữ ký…
2. Bản phôtô chứng minh thư Trung Quốc của người gửi lời mời hoặc bản phôtô hộ chiếu của người nước ngoài cùng với thẻ cư trú vĩnh viễn.
3. Bản chính và bản phôtô giấy tờ chứng minh (giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, giấy chứng nhận quan hệ thân thuộc do ủy ban phường cấp hoặc giấy công chứng quan hệ thân thuộc…) mối quan hệ thành viên gia đình giữa người xin thị thực và người gửi lời mời (vợ / chồng, bố mẹ, con cái, vợ/chồng của con cái, anh chị em, ông bà nội, ông bà ngoại, cháu nội, cháu ngoại cùng với bố mẹ của vợ/chồng).
Nếu thuộc trường hợp gửi con nhờ nuôi, cần xuất trình:
1. Giấy công chứng ủy quyền gửi con nhờ nuôi do Đại sứ quán / Tổng Lãnh sự quán Trung Quốc cấp hoặc giấy ủy quyền gửi con nhờ nuôi đã được chứng nhận công chứng của nước sở tại hoặc Trung Quốc.
2. Bản chính và bản phôtô hộ chiếu của người ủy quyền cùng với giấy tờ chứng minh quan hệ thân thuộc của đứa bé được gửi nhờ nuôi (giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, giấy chứng nhận quan hệ thân thuộc do đồn công an cấp hoặc giấy công chứng quan hệ thân thuộc…)
3. Giấy tờ đồng ý tiếp nhận gửi con nhờ nuôi của người được ủy quyền đồng ý gửi con nhờ nuôi cùng với bản phôtô chứng minh thư;
4. Bố mẹ của đứa con được gửi nhờ nuôi đều là công dân Trung Quốc hoặc một bên là công dân Trung Quốc, còn phải xuất trình thêm bản phôtô giấy tờ chứng minh bố mẹ quốc tịch Trung Quốc của đứa con lúc ra đời đang định cư ở nước ngoài.
Đề nghị lưu ý: Người mang thị thực sau khi nhập cảnh Trung Quốc phải đến phòng quản lý xuất nhập cảnh công an cấp huyện trở lên để làm thủ tục lưu trú trong vòng 30 ngày.
Thị thực Q2
1. Thư mời của công dân Trung Quốc hoặc công dân nước ngoài có giấy phép cư trú vĩnh viễn tại Trung Quốc. Thư mời cần bao gồm những nội dung sau:
(1) Thông tin cá nhân người được mời: Họ tên, giới tính, ngày sinh.
(2) Thông tin chuyến thăm của người được mời: Lý do đến Trung Quốc, thời gian đến và rời khỏi, nơi đến thăm, quan hệ với người mời, nguồn gốc kinh phí, v.v..
(3) Thông tin người mời: Họ tên, điện thoại liên lạc, địa chỉ, người mời ký tên, v.v..
2. Bản sao chứng minh thư Trung Quốc hoặc hộ chiếu và giấy phép cư trú vĩnh viễn của người nước ngoài của người mời.
3. Quan hệ thành viên gia đình giữa người xin thị thực và người mời (vợ chồng, cha mẹ, con cái, vợ chồng của con cái, anh chị em, ông bà nội, ngoại, cháu nội, ngoại và bố mẹ của vợ hoặc chồng), bản gốc và bản sao chứng minh (giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, giấy chứng minh quan hệ thân thuộc do công an phường cấp hoặc giấy công chứng quan hệ thân thuộc).
Thị thực R
Nhân tài cao cấp nước ngoài và nhân tài chuyên môn đang thiếu và cần gấp phù hợp điều kiện và yêu cầu được ban ngành chủ quản hữu quan của Chính phủ Trung Quốc xác định, đồng thời trình giấy tờ chứng minh liên quan theo quy định.
Thị thực S1
1. Thư mời của người nước ngoài đang cư trú tại Trung Quốc. Thư mời cần phải bao gồm nội dung sau:
(1) Thông tin cá nhân người được mời: Họ tên, giới tính, ngày sinh.
(2) Thông tin chuyến thăm của người được mời: Lý do đến Trung Quốc, thời gian đến và rời khỏi, nơi đến thăm, quan hệ với người mời, nguồn gốc kinh phí, v.v..
(3) Thông tin người mời: Họ tên, điện thoại liên lạc, địa chỉ, người mời ký tên, v.v..
2. Bản sao hộ chiếu và giấy phép cư trú của người mời;
3. Quan hệ thành viên gia đình giữa người xin thị thực và người mời (vợ chồng, cha mẹ, con cái, vợ chồng của con cái, anh chị em, ông bà nội, ngoại, cháu nội, ngoại và bố mẹ của vợ hoặc chồng), bản gốc và bản sao chứng minh (giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, giấy chứng minh quan hệ thân thuộc do công an phường cấp hoặc giấy công chứng quan hệ thân thuộc).
Lưu ý: Sau khi nhập cảnh vào Trung Quốc, trong vòng 30 ngày, người mang giấy tờ cần phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an địa phương cấp huyện trở lên đăng ký tạm trú.
Thị thực S2
Nếu là thăm thân ngắn hạn, cần phải cung cấp:
1. Bản sao hộ chiếu và giấy phép cư trú của người mời (nội dung cụ thể công việc, học tập của người nước ngoài lưu trú tại Trung Quốc)
2. Thư mời của người mời. Thư mời bao gồm các nội dung sau:
(1) Thông tin cá nhân người được mời: Họ tên, giới tính, ngày sinh.
(2) Thông tin chuyến thăm của người được mời: Lý do đến Trung Quốc, thời gian đến và rời khỏi, nơi đến thăm, quan hệ với người mời, nguồn gốc kinh phí, v.v..
(3) Thông tin người mời: Họ tên, điện thoại liên lạc, địa chỉ, người mời ký tên, v.v..
3. Quan hệ thành viên gia đình giữa người xin thị thực và người mời (vợ chồng, cha mẹ, con cái, vợ chồng của con cái, anh chị em, ông bà nội, ngoại, cháu nội, ngoại và bố mẹ của vợ hoặc chồng), bản gốc và bản sao chứng minh (giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, giấy chứng minh quan hệ thân thuộc do công an phường cấp hoặc giấy công chứng quan hệ thân thuộc).
Nếu là công việc cá nhân, cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh công việc cá nhân liên quan theo yêu cầu của cán bộ lãnh sự.
Thị thực X1
1. Bản gốc và bản sao Giấp nhập học do đơn vị tuyển sinh ở Trung Quốc cấp;
2. Bản gốc và bản sao mẫu đơn (JW201 hoặc JW202) "Đơn xin cấp thị thực đến Trung Quốc của lưu học sinh nước ngoài"
Lưu ý: Sau khi nhập cảnh vào Trung Quốc, trong vòng 30 ngày, người mang giấy tờ cần phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an địa phương cấp huyện trở lên đăng ký tạm trú.
Thị thực X2
Bản gốc và bản sao Giấp nhập học do đơn vị tuyển sinh ở Trung Quốc cấp.
Thị thực Z
Cần phải cung cấp một trong những giấy tờ chứng minh như sau
1. "Giấy phép người nước ngoài làm việc" do Bộ Nguồn nhân lực và An sinh xã hội cấp; thời hạn làm việc không vượt quá 90 ngày còn cần phải cung cấp "Giấy phép người nước ngoài làm việc ngắn hạn tại Trung Quốc", đồng thời người xin thị thực cần phải ghi rõ ngày tháng bắt đầu trên "Giấy phép người nước ngoài làm việc ngắn hạn tại Trung Quốc" trước khi nộp đơn xin thị thực, thời gian làm việc không được vượt quá thời hạn ghi trên "Giấy chứng nhận người nước ngoài làm việc ngắn hạn tại Trung Quốc".
2. "Giấy phép chuyên gia nước ngoài đến Trung Quốc làm việc" hoặc "Thông báo cho phép người nước ngoài làm việc" do Cục Chuyên gia nước ngoài cấp;
3. "Giấy phép doanh nghiệp nước ngoài (vùng lãnh thổ) đăng ký cơ quan đại diện thường trú" do cơ quan quản lý hành chính công thương cấp.
4. Giấy phép biểu diễn nghệ thuật mang tính thương mại do ban ngành quản lý nhà nước về văn hóa cấp (chỉ dành cho người xin thị thực đến Trung Quốc tiến hành biểu diễn mang tính thương mại); thời hạn biểu diễn không vượt quá 90 ngày, còn cần phải cung cấp "Giấy phép người nước ngoài làm việc ngắn hạn tại Trung Quốc", đồng thời người xin thị thực cần phải ghi rõ ngày tháng bắt đầu trên "Giấy phép người nước ngoài làm việc ngắn hạn tại Trung Quốc" trước khi xin thị thực, thời gian biểu diễn không được vượt quá thời gian ghi trên "Giấy phép người nước ngoài làm việc ngắn hạn tại Trung Quốc";
5. "Thư mời người nước ngoài tác nghiệp dầu mỏ trên biển tại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa" do Tổng Công ty Dầu mỏ Hải Dương Trung Quốc cấp;
Lưu ý: Sau khi nhập cảnh vào Trung Quốc, trong vòng 30 ngày, người mang giấy tờ cần phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của cơ quan công an địa phương cấp huyện trở lên đăng ký tạm trú, không kể trên thị thực ghi "có thể lưu trú 30 ngày sau khi nhập cảnh"
V. Đặc biệt lưu ý
(1) Thư mời có thể là bản Fax, bảo sao hay bản in, nhưng cán bộ lãnh sự có thẻ yêu cầu người xin thị thực cung cấp bản gốc thư mời.
(2) Khi cần thiết, cán bộ lãnh sự có thể yêu cầu người xin thị thực cung cấp giấy tờ chứng minh khác hoặc giấy tờ bổ sung, hoặc yêu cầu phỏng vấn người xin thị thực theo tình hình.
(3) Cán bộ lãnh sự có thể quyết định liệu có cấp thị thực và thời hạn thị thực, thời hạn lưu trú và số lần nhập cảnh hay không theo tình hình cụ thể của người xin thị thực.
(4) Người xin thị thực cần phải đảm bảo chắc chắn những tài liệu xin thị thực cung cấp là chân thực và không sai sót, bất kỳ sự không chân thực, sai sót hay không hoàn chỉnh đều có thể dẫn tới việc xin thị thực bị từ chối hoặc bị từ chối nhập cảnh vào Trung Quốc.
VI. Thời gian làm việc
(1) Hồ sơ bình thường: 4 ngày làm việc
(2) Hồ sơ gấp: 2-3 ngày làm việc
(3) Hồ sơ đặc biệt gấp: 1 ngày làm việc
Lưu ý:
1. Thời gian làm việc trên là trong tình hình bình thường, một số hồ sơ xin thị thực có thể cần thời gian xử lý lâu hơn, do vậy, thời gian xử lý hồ sơ là không xác định. Gặp phải tình trạng này, người xin thị thực cần phải đợi thông báo của Sứ quán.
2. Không kể xin thị thực Hồng Công, Ma Cao.
VII. Tiêu chuẩn thu phí và phương thức thanh toán
(1) Hồ sơ thông thường, tiêu chuẩn thu phí như sau:
Số lần nhập cảnh |
Công dân Việt Nam |
Công dân Mỹ |
Công dân Canada |
Công dân nước thứ ba |
Một lần |
60 USD |
140 USD |
80 USD |
30 USD |
Hai lần |
90 USD |
140 USD |
80 USD |
45 USD |
Nửa năm nhiều lần |
120 USD |
140 USD |
80 USD |
60 USD |
Một năm và trên một năm và nhiều lần |
180 USD |
140 USD |
80 USD |
90 USD |
Lưu ý: Theo nguyên tắc đồng đẳng, tiêu chuẩn thu phí xin thị thực Trung Quốc của cá biệt công dân nước thứ ba có thể sẽ khác, xin vui lòng lấy sự giải thích của cán bộ lãnh sự làm chuẩn.
(2) Hồ sơ làm gấp: Mỗi hồ sơ thu thêm 25 USD
(3) Hồ sơ đặc biệt gấp: Mỗi hồ sơ thu thêm 37 USD
(4) Người xin thị thực có thể trực tiếp nộp lệ phí tại quầy thu tiền riêng đặt ở sứ quán của Ngân hàng Công thương Trung Quốc Chi nhánh Hà Nội (ngân hàng do Sứ quán chỉ định). Thời gian vào buổi chiều hàng ngày các ngày làm việc từ 14h30-16h30
Mọi thông tin chi tiết dịch vụ visa vui lòng liên hệ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HGTECH
Địa chỉ: 6b/76 ngõ Thịnh Hào 1 - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 0989 496 239 - Mrs. Hương
Email: visa.vn55@gmail.com
Website: http://visavietnamsupport.com